Cây Bồ Đề – Dược liệu quý và 10 bài thuốc chữa bệnh hiệu quả

Cây bồ đề là một trong những loại cây linh thiêng ở nước ta. Tuy nhiên, cây bồ đề còn là một loại dược liệu quý mà ít người biết đến. 

Cây bồ đề

Mô tả cây bồ đề

Cây bồ đề thuộc họ Dâu tằm Moraceae, có tên gọi khác là cây giác ngộ, cây đề hoặc hu món. Tên khoa học của cây bồ đề là Ficus religiosa.

  • Đặc điểm cây bồ đề 

Cây bồ đề thuộc loại cây thân gỗ lớn, có chiều cao 30m. Đường kính thân khoảng 3m. Thân cây có vảy màu nâu hoặc xám. Lá bồ đề to hình trái tim, mọc đối có chiều dài 10-17cm và rộng 8-12cm. Mặt trên nhẵn màu xanh nhạt, mặt dưới màu trắng có lông. Cuống dài 6-10cm.

Hoa bồ đề mọc thành cụm ở nách, có lông tơ và mùi thơm nhẹ. Hoa màu trắng, lông tơ màu vàng. Quả có dạng hình cầu, nhỏ và gần như không có cuống. Quả non màu xanh, chín chuyển sang màu tím.

  • Phân bố

Cây bồ đề có nguồn gốc từ Ấn Độ, tây nam Trung Quốc và  Đông Dương. Tại Việt Nam, cây bồ đề được trồng nhiều tại các tỉnh như Cao Bằng, Lai Châu, Hà Giang…

Do có tính tâm linh nên cây bồ đề thường được trồng tại các đình, chùa, miếu trên khắp cả nước.

Bộ phận dùng: lá và nhựa cây

Cây bồ đề

  • Thu hái và sơ chế

Thu hái: Nhựa cây thường được thu hoạch vào khoảng giữa tháng 6, tháng 7. Nhựa cây bồ đề được lấy bằng cách rạch một đường trên thân hoặc cành cây để nhựa chảy vào dụng cụ hứng. Nhựa tốt thường có màu vàng nhạt hoặc trắng đục, mùi thơm như vani. Nhựa kém có màu nâu đỏ và ít thơm.

Chế biến: Nhựa sau khi thu hoạch được ngâm vào rượu rồi nấu sôi 2-3 lần cho đến khi nhựa chìm xuống. Sau đó, vớt nhựa ra thả vào nước. Khi cứng thì lấy ra phơi khô.

Bảo quản: nơi khô ráo

  • Thành phần hóa học

Nhựa cây bồ đề gồm các thành phần chính như:

  • Benzyl cinnamat 1,23%
  • Acid benzonic tự do 26,13%
  • Vanilin 1,38%
  • Alcol coniferilic
  • Acid cinnamic tự do 2,75%
  • Alcol coniferilic
  • Benzyl benzoat 4,24%
  • Acid siaresinolic

Cây bồ đề

Vị thuốc bồ đề

  • Tính vị: Nhựa cây bồ đề có tính bình, vị cay và không chứa độc
  • Tác dụng:Theo y học cổ truyền, nhựa cây bồ đề có tác dụng an thần, hành khí, làm se, trừ tà khí và hoạt huyết. 

Cách dùng và liều lượng

Thuốc từ cây bồ đề có thể dùng dưới dạng sắc uống hoặc tán với liều lượng 0,5-2 gram mỗi ngày

Tác dụng phụ

Nhựa cây bồ đề có thể gây tác dụng phụ như phát ban hoặc tiêu chảy. Trong trường hợp nghiêm trọng hơn, thảo dược này có thể gây tổn thương đối với da và gây ảnh hưởng tới thận.

Một số bài thuốc chữa bệnh từ cây bồ đề

  • Chữa tức ngực, đau bụng do đầy hơi

Chuẩn bị: Trầm hương, đinh hương: mỗi vị 6 gram; Cánh kiến trắng, đại hồi, hoắc hương, hương phụ, sa nhân, mộc hương và cam thảo: mỗi vị 9 gram

Cách làm: Cho tất cả các nguyên liệu đem tán nhuyễn thành bột mịn và trộn với mật ong. Mỗi lần lấy 3 – 4 gram uống chung với nước sắc lá tía tô.

  • Chữa bệnh viêm phế quản mạn tính

Chuẩn bị: 5 gram nhựa bồ đề (hay còn gọi là an tức hương), rượu, 100 ml siro

Cách làm: Dùng 5 gram an tức hương đem tán thành bột mịn. Sau đó hòa với ít rượu, khuấy đều cho tan. Trộn hỗn hợp trên với 100 ml siro và lắc đều. Mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần sử dụng 10 – 20 gram.

Cây bồ đề

  • Trị ho

Chuẩn bị: 0.5 gram nhựa cây bồ đề

Cách làm: Sử dụng 0.5 gram nhựa cây bồ đề mài với mật ong và uống. Mỗi ngày uống 2 – 4 lần.

  • Chữa đau nhức xương khớp

Chuẩn bị: 80 gram an tức hương, 160 gram thịt heo nạc

Cách làm: Trộn an tức hương và thịt heo nạc đã được thái miếng mỏng. Sau đó, cho tất cả các nguyên liệu vào ống tre rồi đặt lên bếp lửa lớn. Đặt miệng ống hướng về phía khớp xương đau để hơi nóng bốc lên giúp xoa dịu khớp. 

  • Giảm đau nhức răng

Chuẩn bị: lá bồ đề

Cách dùng: Hái một nắm lá cây bồ đề đem rửa sạch, giã nát và vắt lấy nước cốt. Dùng nước này ngâm hoặc súc miệng giúp giảm đau nhức.

Cây bồ đề

  • Tẩy trùng vết thương, ngăn ngừa viêm nhiễm

Chuẩn bị: chồi non cây bồ đề

Cách dùng: Lấy chồi non của cây bồ đề, rửa sạch, giã nát và vắt lấy nước. Sau đó, dùng bông gòn hoặc tăm bông chấm lấy và thoa đều lên miệng vết thương. 

  • Chữa chứng bụng đau, chân co rút, quấy khóc liên tục

Chuẩn bị: 

An tích hương, rượu

Đinh hương, hoắc hương, mộc hương, trầm hương, bát giác hồi hương: mỗi vị 12 gram

Cam thảo, súc sa nhân, hương phụ tử: mỗi vị 20 gram

Cách dùng: An tích hương đem chưng với rượu thành cao. Đinh hương, hoắc hương, mộc hương, trầm hương, bát giác hồi hương, cam thảo, súc sa nhân, hương phụ tử đem tán nhuyễn. Trộn bột vừa tán với cao an tích hương và vê thành viên. Mỗi ngày uống 8 gram với nước sắc lá tía tô.

Cây bồ đề

  • Phụ nữ sau sinh bị huyết vận, huyết trướng, cấm khẩu

Chuẩn bị: 4 gram an tích hương, 20 gram thủy phi

Cách dùng: An tích hương và thủy phi đem tán bột rồi trộn đều. Mỗi lần uống 4 gram với với nước gừng sao.

  • Trị trúng phong, trúng ác khí

Chuẩn bị: 

An tức hương, thạch xương bồ, sinh khương: mỗi vị 4 gram

20 gram ngưu hoàng, 3,2 gram tê giác, 8 gram quỳ cửu

Đơn sa, hung hoàng, nhũ hương: mỗi vị 4,8 gram

Cách dùng: Lấy an tức hương, quỳ cửu, ngưu hoàng, đơn sa, hùng hoàng, nhũ hương, tê giác đem tán bột. Sinh khương và thạch xương bồ sắc lấy nước. Dùng nước sắc này uống với bột trên.

  • Chữa chứng tim bỗng nhiên đập nhanh, đau hoặc hồi hộp

Chuẩn bị: an tức hương

Cách dùng: An tức hương đem nghiền thành bột mịn. Mỗi ngày lấy 2 gram hòa tan với nước sôi và uống.

Cây bồ đề

Lưu ý khi dùng thuốc cây bồ đề

Những trường hợp sau không nên sử dụng bồ đề điều trị bệnh:

  • Bị dị ứng với các hoạt chất có trong nhựa cây bồ đề
  • Người mắc bệnh âm hư hoảng vượng
  • Bệnh nhân có khí hư 
  • Người ăn ít hoặc chán ăn
  • Người không có liên hệ đến ác khí

Người bệnh nên tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi áp dụng bất kỳ bài thuốc nào từ cây bồ đề để tránh một số tác dụng phụ không mong muốn nhé.